Tổng quan về MIME
Tiêu chuẩn Multipurpose Internet Mail Extensions (MIME) – Giao thức mở rộng thư điện tử Internet đa mục đích là một tiêu chuẩn do Nhóm chuyên trách kỹ thuật Internet - Internet Engineering Task Force (IETF) phát hành dưới dạng RFC. MIME cho phép mở rộng định dạng thư điện tử nhằm hỗ trợ các thông điệp dạng văn bản, các định dạng mở rộng cho thông điệp phi văn bản, thông tin tiêu đề của thông điệp dạng văn bản. MIME bao gồm 05 phần nội dung chính và 01 phần mở rộng, công bố trong 06 RFC: RFC 2045 – Định dạng nội dung của thông điệp Internet (Phần I), công bố tháng 11/1996;RFC 2046 – Kiểu phương tiện (Phần II), công bố tháng 11/1996; RFC 2047 – Mở rộng thông điệp tiêu đề cho văn bản không sử dụng ASCII (Phần III), công bố 11/1996; RFC 4289 – Thủ tục đăng ký (Phần IV), công bố tháng 12/2005; RFC 2049 – Tiêu chí tuân thủ và các ví dụ, công bố tháng 11/1996 (Phần V); RFC 4288 – Đặc tả kiểu phương tiện và Thủ tục đăng ký, công bố tháng 12/2005 (Phần mở rộng).
Tiêu chuẩn MIME lần đầu được công bố vào tháng 08/1982 (RFC 822), các phiên bản tiếp theo của MIME lần lượt được công bố trong RFC 1341 (06/1992) – Cơ chế xác định và mô tả định dạng các nội dung của thông điệp Internet; bộ ba RFC 1521, RFC 1522,RFC 1590 công bố 09/1993, thay thế RFC 1341 và bổ sung một số mở rộng cho MIME. Phiên bản hiện thời của MIME được sử dụng rộng rãi và thay thế RFC 1521, RFC 1522, RFC 1590 là 06 RFC nêu trên.
Các đặc điểm của MIME
MIME xác định các cơ chế truyền tải cho các kiểu thông tin trong thư điện tử. Các kiểu thông tin này bao gồm văn bản thông thường (ngoại trừ văn bản sử dụng bộ kí tự ASCII), các nội dung dạng 8-bit như hình ảnh, âm thanh, video và các chương trình máy tính. Một số đặc điểm về cơ chế truyền tải thông điệp MIME bao gồm:
Các trường trong phần Tiêu đề:
- Trường thông tin phiên bản – MIME: Sử dụng số hiệu phiên bản để xác định thông điệp là phù hợp với MIME và cho phép các hệ thống xử lý thư điện tử phân biệt được thông điệp MIME với các thông điệp khác.
- Trường thông tin kiểu nội dung: Xác định kiểu dữ liệu và kiểu con của dữ liệu trong phần nội dung chính của thông điệp.
- Trường thông tin Mã hóa – Truyền tải – Nội dung: Có nhiều kiểu thông tin được truyền tải qua thư điện tử, do đó Trường thông tin Mã hóa – Truyền tải – Nội dung xác định cơ chế mã hóa dữ liệu thành các định dạng phù hợp trong truyền tải thư điện tử như định dạng dữ liệu 7 bít, dữ liệu 8 bít, dữ liệu nhị phân…
- Hai Trường thông tin bổ sung trong phần Tiêu đề được sử dụng để mô tả dữ liệu trong phần nội dung của thông điệp gồm trường Nội dung – Số nhận dạng (ID) và trường Nội dung – Mô tả.
CRLF
CRLF là chuỗi các octet tương ứng với hai kí tự trong bảng mã ASCII – US gồm CR mang giá trị 13 và LF mang giá trị 10 trong hệ thập phân, được sử dụng để chỉ ra điểm đầu và điểm cuối trong chuỗi thông tin dạng nhị phân khi gửi nhận thư điện tử.
Bộ kí tự
Bộ kí tự (sử dụng trong MIME) được hiểu là phương pháp chuyển đổi chuỗi octet vào một chuỗi các kí tự thông thường. Tất cả các kí tự thông thường đều có thể được biểu diễn thông qua bộ kí tự và bộ kí tự này có thể được biểu diễn dưới dạng các chuỗi octet trong hệ nhị phân.
Thông điệp
Thuật ngữ “Thông điệp” sử dụng trong MIME được hiểu là một thông điệp được truyền đi trong một mạng cụ thể hoặc một thông điệp được mã hóa trong phần nội dung chính của gói tin.
Thực thể
Thực thể bao gồm các trường của phần Tiêu đề và Nội dung chính của một thông điệphoặc một phần trong Nội dung chính của gói tin.
Phần Nội dung chính
Thuật ngữ “Nội dung chính” có nghĩa là nội dung của một thực thể.
Dữ liệu 7-bit
“Dữ liệu 7-bit” được hiểu là dữ liệu được mô tả, gồm các dòng thông tin ngắn (tối đa 998 octet) giữa các chuỗi thông tin được phân chia bởi CRLF. Không có octet nào có giá trị lớn hơn 127 và có giá trị 0.
Dữ liệu 8-bit
“Dữ liệu 8-bit” được hiểu là dữ liệu được mô tả, gồm các dòng thông tin ngắn (tối đa 998 octet) giữa các chuỗi thông tin được phân chia bởi CRLF. Các octet có giá trị lớn hơn 127 được sử dụng.
Các dòng thông tin
“Dòng thông tin” được định nghĩa là các chuỗi octet được phân chia bởi một chuỗi CRLF. Dòng thông tin là một đơn vị/thành phần của dữ liệu nằm trong một thông điệp.
Các kiểu thông tin (hay kiểu phương tiện)
Kiểu thông tin ở mức cao nhất được định nghĩa bao gồm:
- Tên và mô tả của kiểu, bao gồm các tiêu chí lựa chọn cho kiểu đó;
- Các tên và định nghĩa các tham số (nếu có);
- Phương thức người dùng hoặc gateway nên điều khiển các kiểu con của kiểu thông tin đang xử lý;
- Các xem xét chung về các thực thể cho kiểu thông tin (nếu có);
- Các hạn chế về mã hóa – truyền tải – nội dung cho các thực thể của kiểu thông tin.
Có 05 kiểu thông tin gồm kiểu văn bản (text), kiểu hình ảnh (image), kiểu âm thanh (audio), kiểu phim ảnh (video), kiểu ứng dụng (một vài kiểu dữ liệu được xử lý bởi một ứng dụng hay chương trình máy tính). Ngoài ra có hai kiểu thông tin kết hợp khác gồm kiểu multipart (dữ liệu bao gồm nhiều thực thể kết hợp nhiều kiểu dữ liệu độc lập) và kiểu message (một thông điệp được mã hóa trong phần nội dung chính).
Ứng dụng
MIME là giao thức Internet mở rộng định dạng cho thư điện tử, hỗ trợ nhiều kiểu thông tin nên hầu hết thư điện tử được gửi trên Internet khi sử dụng giao thức SMTP đều được hỗ trợ theo định dạng MIME. Trong Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước quy định Bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn MIME và được xếp vào nhóm Tiêu chuẩn về kết nối.
Thuật ngữ
ASCII (American Standard Code for Information Interchange)
|
Tiêu chuẩn mã hóa trao đổi thông tin của Hoa Kỳ
|
Bit
|
Đơn vị cơ bản nhất của thông tin trong máy tính, có giá trị là 0 hoặc 1
|
Byte
|
Một đơn vị của thông tin trong máy tính có độ lớn bằng 8 bit
|
Gateway
|
Một máy chủ hoạt động như một điểm trung gian đối với máy chủ khác, tiếp nhận các yêu cầu từ máy khách với vai trò như một máy chủ gốc
|
Octet
|
Một đơn vị của thông tin trong máy tính có độ lớn bằng 8 bit. Thuật ngữ Octet thường được sử dụng nhiều hơn thuật ngữ Byte trong các tài liệu kỹ thuật chính thức
|
RFC (Request for Comments)
|
Là những tài liệu kỹ thuật và tổ chức về Internet, bao gồm những tài liệu đặc tả kỹ thuật và chính sách được tổ chức IETF phát hành
|
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
|
Giao thức truyền thư đơn giản
|